Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài – Tìm đường ra biển lớn

Điểm Chính

Have an inquiry? Contact us now!

Facebook
Twitter
LinkedIn

Xu hướng đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam đang tăng mạnh trong những năm gần đây.

Theo con số thống kê mới nhất từ Bộ Kế hoạch và Đầu tư, chỉ riêng trong năm 2022, đã có hơn 1.000 doanh nghiệp Việt thực hiện dự án đầu tư ở nước ngoài với tổng vốn lên tới hơn 10 tỷ USD. Đây là một con số tăng trưởng ấn tượng so với các năm trước đó.

Vậy tại sao các doanh nghiệp lại hướng tới thị trường nước ngoài? Một lý do then chốt có thể kể đến đó là thị trường nước ngoài có quy mô lớn hơn nhiều so với thị trường trong nước. Cụ thể, dân số thế giới hiện đã gần 8 tỷ người tức gấp hơn 80 lần dân số Việt Nam. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân đầu người ở nhiều quốc gia cũng cao hơn mức của Việt Nam. Điều này mở ra cơ hội kinh doanh rộng lớn cho các doanh nghiệp Việt.

Nguyên nhân

Có nhiều lý do giải thích cho xu hướng công ty Việt Nam thành lập công ty ở nước ngoài.

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh chóng, tạo ra nhiều doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và nhân lực mạnh.

Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển nhanh chóng với tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đạt 7,9% trong giai đoạn 2015-2022. Đây là một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất trong khu vực Đông Nam Á. Sự phát triển kinh tế của Việt Nam đã tạo ra nhiều doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và nhân lực mạnh.

Các doanh nghiệp Việt Nam cũng có tiềm lực nhân lực mạnh nhờ vào nguồn lao động dồi dào và có trình độ chuyên môn ngày càng được nâng cao về chất lượng. Việt Nam có dân số hơn 97 triệu người, trong đó khoảng 70% là dân số trong độ tuổi lao động. Nguồn lao động Việt Nam được đào tạo bài bản thông qua hệ thống trường đại học cao đẳng trong nước. Số lượng người Việt Nam ra nước ngoài học tập quay trở về nước làm việc cũng làm gia tăng đáng kể mặt bằng chất lượng nguồn nhân lực cho thị trường.

Các doanh nghiệp Việt Nam đã tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho người dân và đóng góp vào ngân sách nhà nước, giúp Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Điều này mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào chuỗi cung ứng toàn cầu.

Ví dụ, Tập đoàn Vingroup đã thành lập công ty VinFast tại Mỹ và châu Âu để sản xuất và phân phối ô tô điện ra thị trường quốc tế. Cụ thể, VinFast đã mở văn phòng tại Mỹ, Pháp, Đức, Hà Lan và bắt đầu xây nhà máy sản xuất ô tô điện tại Bắc Carolina, Mỹ với tổng vốn đầu tư lên tới 4 tỷ USD.

Tập đoàn TH trong lĩnh vực nông nghiệp cũng đã mở văn phòng và trang trại tại 8 quốc gia ở châu Á và châu Âu như Campuchia, Myanmar, Nga, Bulgaria… với tổng diện tích đất canh tác lên tới hàng ngàn hecta.

Hay Tập đoàn FPT đã thành lập hơn 30 công ty con, văn phòng và trung tâm nghiên cứu tại các thị trường Nhật Bản, Mỹ, châu Âu, Australia… với quy mô nhân sự hàng ngàn người để cung cấp dịch vụ CNTT toàn cầu.

Nhu cầu tiếp cận với những thị trường nước ngoài tiềm năng và phù hợp với sản phẩm của doanh nghiệp.

Trong thời gian gần đây, Cuộc Cách Mạng Công Nghệ 4.0 đã tạo ra những tiến bộ đáng kể trong lĩnh vực công nghệ, với những phát triển ấn tượng trong trí tuệ nhân tạo và internet kết nối vạn vật. Điều này đã thúc đẩy sự xuất hiện của nhiều ý tưởng kinh doanh mới, mang lại triển vọng phát triển đầy hứa hẹn. Tuy nhiên, việc đưa những ý tưởng này vào thực tế đôi khi đối mặt với một số thách thức, đặc biệt trong giai đoạn khởi đầu hoặc khi đưa ra thị trường nội địa. Trong trường hợp này, việc tập trung kinh doanh tại các quốc gia có cơ hội rộng mở hơn có thể là một lựa chọn hợp lý.

Một ví dụ đáng chú ý gần đây là chiến lược quyết liệt của tập đoàn sản xuất xe Vinfast, thuộc tập đoàn VinGroup, khi chọn thị trường Mỹ là điểm đến quan trọng. Mặc dù Vinfast là một thương hiệu mới mẻ trong ngành công nghiệp ô tô, quyết định sản xuất xe điện và mở rộng thị trường tại Mỹ đã thể hiện sự nhạy bén trong việc nhận thức các cơ hội thị trường. Đồng thời, điều này cũng đặt ra những thách thức lớn, bởi thị trường xe điện vẫn đang tiềm ẩn một số rủi ro và không chắc chắn.

Giả sử rằng Vinfast quyết định tập trung phát triển dòng xe điện cho thị trường Việt Nam, việc này sẽ đối mặt với một loạt những thách thức đáng kể. Trước tiên, tại Việt Nam, việc sử dụng ô tô điện vẫn còn mới mẻ và không phổ biến. Hơn nữa, cơ sở hạ tầng hỗ trợ ô tô điện tại đây còn chưa đáp ứng đủ để đáp ứng nhu cầu trong nước. Thêm vào đó, Vinfast là một thương hiệu nội địa mới, việc thay đổi thói quen mua sắm của người tiêu dùng và thể hiện giá trị “sính ngoại” sẽ đòi hỏi thời gian và nguồn lực đáng kể.

Vì vậy, việc mở rộng hoạt động sản xuất và kinh doanh tại thị trường Mỹ đã giúp Vinfast giảm thiểu những rủi ro trên đường phát triển. Thị trường Mỹ có xu hướng ưa chuộng ô tô điện cao hơn so với Việt Nam, và cơ sở hạ tầng tại đây cũng đang được điều chỉnh và phát triển nhanh chóng hơn. Sự cạnh tranh trực tiếp với các đối thủ như Tesla đã thúc đẩy tốc độ tiếp cận ô tô điện tại Mỹ. Hơn nữa, việc hoạt động và thành lập công ty tại Mỹ – một thị trường khó tính và quy định nghiêm ngặt – sẽ giúp Vinfast xây dựng uy tín và vững mạnh, từ đó tái chiếm thị phần trong nước và mở rộng quy mô kinh doanh đến các thị trường quốc tế như Châu Âu, Trung Đông, Trung Quốc và Nhật Bản.

Không chỉ vậy, việc đứng đầu thị trường trong nước như trường hợp của tập đoàn viễn thông quân đội Viettel sẽ làm chững lại việc phát triển của doanh nghiệp, vì vậy việc mở rộng kinh doanh ra nước ngoài, tiếp cận với những thị trường mới đầy tiềm năng là nhu cầu tất yếu của doanh nghiệp. Bên cạnh hoạt động tại Việt Nam, Viettel đã thành công trong việc xây dựng 10 công ty tại nước ngoài, trải dài trên 3 châu lục khác nhau: Châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi. Sự động viên chính sau quyết định này là tận dụng tiềm năng từ những thị trường mới, giúp tăng cường sức mạnh của doanh nghiệp khi đã đạt được 54% thị phần tại Việt Nam. Những quốc gia như Lào, Campuchia, Haiti, Peru và Tanzania, mà Viettel đã tiếp cận, đều là những thị trường viễn thông chưa phát triển, và việc thành lập công ty tại đây đã giúp Viettel giành được 40-50% thị phần viễn thông.

Điều này chứng tỏ rằng việc mở rộng sang các thị trường quốc tế không chỉ mang lại cơ hội tiếp cận đến quy mô thị trường lớn hơn, mà còn giúp doanh nghiệp tìm ra các thị trường phù hợp với sản phẩm và mô hình kinh doanh của mình.

Như vậy, các ví dụ về Vinfast và Viettel một lần nữa khẳng định rằng bằng cách nhận biết đúng xu hướng thị trường và lựa chọn cẩn thận các quốc gia có tiềm năng phù hợp, các doanh nghiệp Việt có thể tự tin bước ra thế giới, xây dựng và củng cố thương hiệu, và mở rộng kinh doanh. Điều này không chỉ nâng cao khả năng cạnh tranh mà còn tạo dựng uy tín cho các doanh nghiệp trong mắt của khách hàng và thị trường.

Các hiệp định thương mại tự do (FTA) đã mở ra nhiều thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam.

Từ trước tới nay, khi nói tới các hiệp định thương mại tự do, nhiều người vẫn hay nghĩ rằng chúng ra đời để giúp các nhà đầu tư nước ngoài gia nhập thị trường Việt Nam dễ dàng hơn, mà chúng ta đang quên đi rằng, FTAs là con đường hai chiều. Chúng cũng chính là những cửa ngõ giúp các doanh nghiệp Việt Nam tiến ra thế giới bằng cách tận dụng những ưu đãi tại các quốc gia thành viên của hiệp định dành cho nhau. 

Trước hết, FTA đã giảm thuế nhập khẩu cho hàng hóa Việt Nam, giúp các doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh tốt hơn tại thị trường ở nước ngoài, tận dụng ưu thế chi phí sản xuất và nhân công rẻ làm bàn đạp chiếm lĩnh thị phần ở những thị trường mới nổi.

Tiếp đó, FTA đã tạo ra các quy tắc thương mại thống nhất giữa các nước, giúp các doanh nghiệp Việt Nam dễ dàng tiếp cận thị trường nước ngoài hơn. Một số thủ tục hành chính được lược bớt, hành lang pháp lý được thiết lập nhằm hướng dẫn các nhà đầu tư Việt Nam khi mới bước chân gia nhập thị trường.

Bên cạnh đó, FTA đã tạo ra các cơ hội hợp tác kinh doanh giữa các doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài, giúp các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng thị trường và tăng doanh thu.

Một số FTA nổi bật đã mở ra nhiều thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp Việt Nam bao gồm:

  • Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP)
  • Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – EU (EVFTA)
  • Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Nhật Bản (VJFTA)
  • Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam – Hàn Quốc (VKFTA)

Các FTA đã góp phần thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam và tăng trưởng kinh tế. Trong năm 2022, xuất khẩu của Việt Nam đạt 342,2 tỷ USD, tăng 18,4% so với năm 2021. Trong đó, xuất khẩu sang các thị trường FTA đạt 196,2 tỷ USD, chiếm 57,5% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Các FTA đã mở ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam phát triển và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nắm bắt các cơ hội này để tăng trưởng kinh doanh và nâng cao vị thế của mình trên thị trường quốc tế.

Ý nghĩa to lớn của việc các doanh nghiệp Việt Nam dần tiến ra thế giới

Việc các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng kinh doanh ra nước ngoài có nhiều tác động tích cực đối với nền kinh tế Việt Nam. Một số tác động tích cực có thể kể đến như:

  • Tăng trưởng kinh tế: Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thông qua việc tạo ra việc làm, tăng xuất khẩu và thúc đẩy đổi mới công nghệ.
  • Tạo việc làm: Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài sẽ tạo ra việc làm cho người Việt Nam cả trong và ngoài nước. Việc làm ở nước ngoài sẽ giúp người Việt Nam có cơ hội học hỏi kinh nghiệm mới, nâng cao trình độ và tăng thu nhập.
  • Tăng xuất khẩu: Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài sẽ giúp tăng xuất khẩu của Việt Nam thông qua việc mở rộng thị trường và tiếp cận các nguồn nguyên liệu mới.
  • Thúc đẩy đổi mới công nghệ: Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài sẽ thúc đẩy đổi mới công nghệ của Việt Nam thông qua việc tiếp cận các công nghệ mới và áp dụng các phương pháp quản lý tiên tiến.
  • Quảng bá hình ảnh Việt Nam: Các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài sẽ giúp quảng bá hình ảnh Việt Nam ra thế giới thông qua việc giới thiệu sản phẩm, dịch vụ và văn hóa Việt Nam đến với người tiêu dùng quốc tế.
Những điều các doanh nghiệp VIệt Nam khi đầu tư ra nước ngoài cần chú ý

Việc đầu tư ra nước ngoài chưa bao giờ là dễ dàng, đối với các doanh nghiệp Việt Nam, những khó khăn họ phải đối mặt khi quyết định tiến ra biển lớn có thể được kể tới như sau:

Lựa chọn thị trường mục tiêu, xác định chiến lược phù hợp: Quyết định tiến quân vào thị trường nào trước, thị trường nào sau, quyết định nơi đâu sẽ là điểm đến đầu tiên, thứ 2 hay thứ 3 của quá trình mở rộng thị phần cần một chiến lược được cân nhắc kỹ lưỡng. Lý do đưa ra để lựa chọn đầu tư có thể bắt đầu từ nhiều nguyên nhân với thứ tự ưu tiên khác nhau.

Ví dụ, nếu tiến quan vào thị trường Trung Quốc trực tiếp, một doanh nghiệp sẽ phải tuân theo quy luật, chính sách của chính phủ Trung Quốc cho doanh nghiệp nước ngoài, vốn bị hạn chế nhiều hơn so với doanh nghiệp trong nước họ. Nếu biết được điều này, một chiến lược gia nhạy bén có thể cân nhắc mở chi nhánh đầu tiên tại HongKong, hoạt động từ 2-3 năm, và rồi dùng chính chi nhánh Hong Kong đó tiền vào thị trường Đại Lục. Lúc này, công ty ở Hong Kong được coi là một công ty “nội địa”, do đó được tự do hưởng những chính sách ưu đãi hay bảo hộ của nhà nước, chứ không phải chơi “chung mâm” với những kẻ ngoại đạo khác. Đây chỉ là một ví dụ trong rất nhiều chiến lược, chiến thuật tiếp cận thị trường thông minh, bằng cách lựa chọn địa điểm, thời điểm gia nhập thị trường hợp lý, tối ưu hoá cơ hội và giảm thiểu nguy cơ.

Quá trình xin giấy phép thành lập doanh nghiệp tại nước ngoài

Đối với việc đầu tư ra nước ngoài, những thủ tục pháp lý liên quan tới việc xin giấy phép đăng ký thành lập bao giờ cũng khiến nhiều nhà đầu tư lo lắng nhiều nhất. 

Tương tự như cách Việt Nam áp dụng những chính sách riêng biệt cho từng ngành nghề, từng quốc gia của nhà đầu tư, các quốc gia khác cũng có những hệ thống luật pháp, quy định, hiệp định tương ứng áp dụng cho các nhà đầu tư đến từ Việt Nam. Việc đầu tiên, chúng ta phải biết được rằng lĩnh vực chúng ta muốn làm có được nước sở tại cho phép hay không. Những điều kiện cụ thể để được đăng ký thành lập hiện diện thương mại hay chi nhánh tại đó là gì. Làm sao để đáp ứng được những điều kiện đó. Tới đây, nhà đầu tư tới từ Việt Nam có thể thấy, rào cản ngôn ngữ không phải là yếu tố duy nhất khiến cho tiến trình mở rộng kinh doanh của họ gặp khó khăn, mà có nhiều yếu tố phức tạp hơn như hệ thống pháp lý, luật kinh doanh, văn hoá, hệ thống hành chính nhà nước của nước sở tại.

Quá trình xin giấy phép được đầu tư ra nước ngoài

Để đầu tư ra nước ngoài thành công, việc có được giấy phép thành lập văn phòng hay công ty ở nước ngoài chỉ là điều kiện cần. Điều kiện đủ ở đây là sau khi đã có giấy phép của công ty mới, nhà đầu tư phải xin chấp thuận của nhà nước Việt Nam về hoạt động đầu tư này. 

Mọi cá nhân hay tổ chức ở Việt Nam, khi đầu tư ra nước ngoài đều cần xin giấy phép đầu tư ra nước ngoài. Giấy phép do Bộ Kế Hoạch Đầu Tư cấp. Định kỳ hàng quý, nhà đầu tư có thêm nghĩa vụ báo cáo về tình hình đầu tư ra nước ngoài cho Bộ được biết.

Nếu bỏ qua thủ tục xin giấy phép này, nhà đầu tư có thể đối mặt với hình thức phạt hành chính hoặc không được chính phủ Việt Nam công nhận quyền sở hữu của hoạt động kinh doanh ở nước ngoài, không thể gọi vốn góp vốn từ Việt Nam để thực hiện hoạt động đầu tư ở trên, hoặc quá trình chuyển lợi nhuận về Việt Nam trong tương lai cũng sẽ gặp trở ngại. 

Quá trình vận hành doanh nghiệp ở nước ngoài

Để vận hành một doanh nghiệp trong nước đã khó, vận hành một doanh nghiệp ở nước ngoài khi không thông thuộc ngôn ngữ, văn hoá, thị trường, địa bàn v.v.. còn khó hơn nhiều lần. Có những quy định của pháp luật địa phương về thủ tục báo cáo, giấy phép con, kiểm toán, khai thuế, nộp thuế không phải ai cũng nắm được một cách dễ dàng. Các doanh nghiệp luôn phải tìm kiếm sự giúp đỡ, hỗ trợ của một nhà tư vấn, công ty dịch vụ để giúp mình thực hiện các nghĩa vụ đối với pháp luật sở tại.

Tóm lại, với xu hướng thành lập doanh nghiệp Việt Nam ở nước ngoài ngày càng tăng, người Việt Nam đang ngày càng chủ động tiếp cận gần hơn với nền kinh tế toàn cầu hóa. Các doanh nghiệp Việt có cơ hội tiếp cận thị trường lớn hơn, tăng xuất khẩu, tạo việc làm và thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam cũng sẽ đối mặt với một số thách thức khi đầu tư ra nước ngoài. Nếu có thể vượt qua những thách thức này, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ có cơ hội thành công khi đầu tư ra nước ngoài và góp phần thúc đẩy kinh tế Việt Nam phát triển. Trên con đường tiến ra biển lớn của các doanh nghiệp Việt, sẽ không thể thiếu vắng những người dẫn đường, những trợ thủ đắc lực giúp cho quá trình xác định chiến lược phù hợp, lựa chọn đúng địa điểm đầu tư, tư vấn và hỗ trợ từ việc đăng ký thành lập, xin giấy phép cho tới việc quản lý vận hành. Đội ngũ tư vấn của chúng tôi tự hào là người chỉ đường và tiếp sức cho nhiều nhà đầu tư Việt Nam tìm đường ra thế giới.

Go back

Your message has been sent

Warning
Warning
Warning
Warning.

Có Thể Bạn Sẽ Quan Tâm

viVI